CÁC CHỨNG ĐAU NHỨC PHONG THẤP
Bây giờ ta tìm hiểu và mô tả các loại đau nhức của bệnh
Phong thấp. Ta nghiên cứu các sự việc nằm trong danh từ này.
Đau nhức Phong thấp là thế nào?
* Ý kiến của chuyên viên:
Danh từ Phong thấp (rhumatisme) gốc từ chữ Hy Lạp
“Rheuma”, nghĩa là sưng lên trên cơ thể.
Từ đó, ta gọi Phong thấp là các chứng đau nhức cấp tính
và kinh niên, có đặc điểm nhức mỏi và sưng lên ở khớp xương hay các bộ phận mềm
bao bọc nó, nhưng cũng có thể đau nhức ở nơi khác nữa ngoài khớp xương. Ta có
thể kể đến hai mươi lăm loại đau nhức khác nhau. Tất cả đều mang chung một danh
từ “Phong thấp”. Trong thực tế, ta thường gặp 4 loại bệnh Phong thấp chính sau
đây:
- Phong thấp cấp tính (rhumatisme articulaire aigu).
- Phong thấp loại Gút hay bệnh Gút (goutte).
- Phong thấp kinh niên thoái hóa (rhumatisme chronique degsnesratif) hay bệnh rỉ khớp (arthrose).
- Phong thấp kinh niên biến dạng (rhumatisme chronique déformant) hay bệnh khớp viêm (arthrose).
* Ý kiến của bệnh nhân:
- Phong thấp cấp tính (rhumatisme articulaire aigu).
- Phong thấp loại Gút hay bệnh Gút (goutte).
- Phong thấp kinh niên thoái hóa (rhumatisme chronique degsnesratif) hay bệnh rỉ khớp (arthrose).
- Phong thấp kinh niên biến dạng (rhumatisme chronique déformant) hay bệnh khớp viêm (arthrose).
* Ý kiến của bệnh nhân:
Bệnh nhân thì chỉ nhớ giản dị hai yếu tố của định nghĩa bệnh
Phong thấp: đau nhức và trở ngại do bệnh gây ra. Do đó, họ gọi một số chứng đau
nhức mà có hai đặc điểm nói trên là “bệnh Phong thấp”. Ví dụ như:
- Bệnh hư biến sợi (íìbrosite).
- Bệnh nhức thần kinh (névralgie) và thần kinh viêm (névrite).
- Bệnh gân viêm (tendinite) và nang viêm (bursite).
- Vài chứng đau nhức bắp thịt.
- Bệnh hư biến sợi (íìbrosite).
- Bệnh nhức thần kinh (névralgie) và thần kinh viêm (névrite).
- Bệnh gân viêm (tendinite) và nang viêm (bursite).
- Vài chứng đau nhức bắp thịt.
Nên nhớ rằng bệnh nhân khi nói đến Phong thấp thì ít nhớ đến tính chất đau nhức mà chỉ để ý nhiều đến
chỗ đau. Nói theo cách thức này thì bệnh Phong thấp gồm có các chứng đau nhức sau đây:
- Đau lưng (dorsalgie);
- Đau vai (scapulagie);
- Đau khuỷu tay;
- Thần kinh viêm cánh tay;
- Đau bàn tay và ngón tay;
- Đau háng, đau đầu gối;
- Đau nhức chân;
- Đau thần kinh hông (lonbalgie) hay đau thận;
- Kể cả đau thần kinh háng (sciatique).
- Đau lưng (dorsalgie);
- Đau vai (scapulagie);
- Đau khuỷu tay;
- Thần kinh viêm cánh tay;
- Đau bàn tay và ngón tay;
- Đau háng, đau đầu gối;
- Đau nhức chân;
- Đau thần kinh hông (lonbalgie) hay đau thận;
- Kể cả đau thần kinh háng (sciatique).
Đáng chú ý là khớp xương quai hàm và cổ chân ít khi bị bệnh
Phong thấp. Ngược lại, các khớp xương khác
có cử động hàng ngày lại dễ bị đau.
Sưu tầm
0 nhận xét:
Đăng nhận xét