ĐAU NHỨC VÀ CỬ ĐỘNG
Đau nhức và cứ động là hai vấn đề căn bản của bệnh Phong thấp. Vậy ta khởi sự trình bày các vấn đề này từ đây.
Ngành nào cũng có danh từ riêng - vấn đề y học không giống
như vấn đề của nhà bếp, quét sơn... Muốn hiểu được đề tài này với những ích lợi
thì cũng cần biết qua một số danh từ chuyên môn mà các bác sĩ thường dùng khi
chữa bệnh. Sau đây là một số danh từ chuyên môn với ý nghĩa của nó.
Ta gọi khớp xương (articulation) là phần giao tiếp giữa
hai phần của bộ xương. Đa số các đầu xương có thể cử động được, cũng có thứ bất
động hoàn toàn như khớp xương của sọ, được gọi là khấu kết (suture) hay dính
màng (symphyse).
Danh từ khớp xương có nguồn gốc từ tiếng
Hy Lạp “Arthron”. Chữ này đưa đến một số danh từ chuyên môn y học của các bệnh
khớp xương sau đây:
* Các bệnh:
- Rỉ khớp (arthrose), chứng khớp xương không bị viêm;
- Khớp viêm (arathrite), khớp xương bị chứng viêm;
- Thống phong (arthritisme), chứng làm bệnh nhân đau nhức;
- Chứng khớp xương (arthropathie), khớp xương bị đau nhức;
- Chứng chu vi khớp viêm (périarthrite), quanh khớp xương bị chứng viêm;
- Đau khớp xương (arthralgie), Nhức thần kinh ínévralgie); Thần kinh viêm (névrite); Đau cơ, đau nhức bắp thịt (myalgie);
- Đau khớp vai (scapulalgie); Đau cánh tay (brachialgie);
- Đau lưng (dorsalgie); Đau thần kinh hống (lombalgie);
- Đau gót chân (talalgie);
- Đau lòng bàn chân (plantalgie);
- Khớp hông viêm lao, khớp xương háng bị lao (coxalgie); và nhiếp ảnh khớp (arthrographie), chụp ảnh khớp xương để nghiên cứu chừa trị.
* Các bệnh:
- Rỉ khớp (arthrose), chứng khớp xương không bị viêm;
- Khớp viêm (arathrite), khớp xương bị chứng viêm;
- Thống phong (arthritisme), chứng làm bệnh nhân đau nhức;
- Chứng khớp xương (arthropathie), khớp xương bị đau nhức;
- Chứng chu vi khớp viêm (périarthrite), quanh khớp xương bị chứng viêm;
- Đau khớp xương (arthralgie), Nhức thần kinh ínévralgie); Thần kinh viêm (névrite); Đau cơ, đau nhức bắp thịt (myalgie);
- Đau khớp vai (scapulalgie); Đau cánh tay (brachialgie);
- Đau lưng (dorsalgie); Đau thần kinh hống (lombalgie);
- Đau gót chân (talalgie);
- Đau lòng bàn chân (plantalgie);
- Khớp hông viêm lao, khớp xương háng bị lao (coxalgie); và nhiếp ảnh khớp (arthrographie), chụp ảnh khớp xương để nghiên cứu chừa trị.
Sưu tầm
0 nhận xét:
Đăng nhận xét